Mục tiêu học tập
1. Phân loại cao huyết áp
trong thai nghén.
2. Mô tả các triệu chứng lâm
sàng và cận lâm sàng của tiền sản giật- sản giật.
3. Lựa chọn cách điều trị theo
từng thể lâm sàng.
4. Kể ra được các biện pháp dự
phòng cao huyết áp trong thai nghén.
1. ĐẠI CƯƠNG
Cao huyết áp là một triệu chứng có
thể có sẵn trước lúc mang thai, hoặc xuất hiện lúc mang thai, hay nặng lên do
thai nghén. Như vậy, cao huyết áp khi có thai có thể có nguyên nhân độc lập với
tình trạng mang thai hoặc nguyên nhân do thai và là dấu hiệu báo động, hoặc dấu
hiệu biểu hiện của một thai kỳ nguy cơ cao, có thể gây tử vong cho mẹ và thai nhi.
Trong sản khoa, cao huyết áp đi kèm
với protein niệu và phù tạo nên một bệnh cảnh đặc biệt mà trước đây người ta đây
người ta thường gọi là nhiễm độc thai nghén , nay được gọi là tiền sản giật -
sản giật.
Phân loại các rối loạn cao huyết áp
do thai :
- Cao huyết áp do thai :
+ Tiền sản giật : Tiền sản giật nhẹ, tiền sản giật nặng
+ Sản giật
- Cao huyết áp mãn tính
- Cao huyết áp mạn tính trước khi có thai nặng lên trong khi có thai
+ Cao huyết áp nặng lên thành tiền sản giật
+ Cao huyết áp nặng lên thành sản giật
- Cao huyết áp thoáng qua : xuất hiện trong khi mang thai hoặc chuyển
dạ 3-4 giờ rồi trở lại bình thường.
2.TIỀN SẢN GIẬT
2.1.
Định nghĩa
Tiền sản giật
là sự xuất hiện cao huyết áp với protein niệu và/hoặc phù, do thai nghén hoặc ảnh hưởng của một
thai nghén rất gần. Tiền sản giật - sản giật thường xảy ra sau tuần lễ thứ 20
của thai kỳ và chấm dứt sau 6 tuần sau đẻ. Tuy nhiên, tiền sản giật nặng có thể
phát triển sớm trước thời điểm đó với sự hiện diện của bệnh lá nuôi.
Trước đây
người ta thường gọi là nhiễm độc thai nghén, hội chứng protein niệu, nhưng ngày
nay người ta nhận thấy chính huyết áp cao đã gây nên các biến chứng trầm trọng
cho mẹ và thai, và là triệu chứng thường gặp nhất.
2.2.Tỷ
lệ
Tiền sản giật
xảy ra khoảng 5-10 % và sản giật chiếm khoảng 0,2- 0,5% trong tổng số thai
nghén.
2.3.
Bệnh nguyên và các yếu tố ảnh hưởng
2.3.1.
Bệnh nguyên
Về nguyên
nhân sinh bệnh đến nay người ta vẫn chưa rõ. Một số yếu tố sau đây có thể góp
phần trong sự xuất hiện tiền sản giật - sản giật.
- Hiện tượng miễn dịch
- Di truyền.
- Các yếu tố
dinh dưỡng.
- Phản ứng,
stress.
- Phản xạ do
căng tử cung trong đa thai, thai to.
- Thiếu máu
cục bộ tử cung - rau.
-
Mất cân bằng giữa Prostacyclin và Thromboxan:
+
Tăng sản xuất thromboxan A2 - chất gây co mạch và dễ hình thành cục máu đông.
+
Giảm sản xuất prostacyclin - chất gây giãn mạch.
Điều
này làm giảm tỷ lệ prostacyclin/thromboxan A2, gây co mạch và dẫn đến tăng
huyết áp.
2.3.2. Yếu tố nguy cơ
- Con so
- Thai phụ lớn tuổi ( trên 35 tuổi).
- Đa thai, đa ối.
- Chửa trứng, thường biểu hiện tiền sản giật sớm.
- Thai nghén kèm đái tháo đường, bệnh thận mãn tính, cao huyết áp mãn
tính.
- Tiền sử có tiền sản giật -
sản giật.
2.4. Triệu chứng
2.4.1. Cao huyết áp
Đây là cơ sở để chẩn đoán xác định tiền sản
giật. Cách xác định cao huyết áp sau 20 tuần
tuổi thai như sau:
-
Huyết áp tối đa ≥
140mmHg hoặc
-
Huyết áp tối thiểu ≥
90mmHg.
Những trường hợp có huyết áp tối đa tăng > 30mmHg hoặc huyết áp tối
thiểu tăng > 15mmHg so với trị số huyết áp khi chưa có thai cần được quan
tâm đặc biệt vì có thể xuất hiện tiền sản giật - sản giật.
Lưu
ý: Phải
đo huyết áp 2 lần cách nhau 4 giờ, sau khi nằm nghỉ.
2.4.2.Phù:
Đặc
điểm của phù:
+ Phù toàn thân, không giảm khi nghỉ ngơi.
+ Phù trắng, mềm, ấn lõm.
+Tăng cân nhanh hơn, quá 0,5kg/tuần.
Có thể phù nhiều, phù toàn bộ, các chi to lên, ngón tay tròn trĩnh,
mặt nặng, mí mắt húp lại, âm hộ sưng to. Bụng căng lên, nổi hằn dây thắt lưng
hay sau khi nghe tim thai còn hằn dấu vết của ống nghe. Có khi phù cả phủ tạng,
phù phúc mạc nên có nước trong màng bụng, màng phổi, não; võng mạc có thể bị
phù làm cho bệnh nhân bị nhức đầu, mờ mắt. Trong một số trường hợp, phù có thể, nhẹ, kín đáo, có khi ấn lên mắt cá
chân mới phát hiện được, buổi sáng hơi nặng mặt.
2.4.3. Protein niệu: Protein niệu thường là dấu hiệu sau cùng của
bộ ba triệu chứng. Mức độ protein niệu có
thể thay đổi lớn trong 24 giờ, do đó mẫu xét nghiệm nước tiểu muốn chính xác
phải được lấy trong 24 giờ.
Protein niệu gọi là dương tính khi
lớn hơn 0,3g/l/24 giờ hoặc trên 0,5g/l/ mẫu nước tiểu ngẫu nhiên.
Mức
độ protein niệu trong 24 giờ
Vết # 0,1 g/l
+ # 0,3 g/l
++ # 1,0 g/l
+++ # 3 g/l
2.4.4. Các xét nghiệm
- Công thức máu hematocrit, hemoglobin, tiểucầu -
Chức năng thận: Ure, creatinin, axit uric, protein niệu. Ngoài ra, có thể có
hồng cầu, bạch cầu, trụ niệu, phụ thuộc vào mức độ tổn thương thận.
- Chức năng
gan: SGOT, SGPT.
- Điện giải đồ và dự trữ kiềm
- Chức năng đông chảy máu toàn bộ.
- CRP, Protid máu.
- Soi đáy mắt
- Đánh giá tình trạng thai qua siêu âm và monitoring.
3.5. Chẩn đoán tiền sản giật
Dựa vào ba triệu chứng chính là cao huyết áp, phù
và protein niệu.
3.5.1. Tiền sản
giật nhẹ
- Huyết áp tâm thu 140 - <160 mmHg
- Huyết áp tâm trương 90 - <110 mmHg
-
Protein niệu từ (+) đến (++)
3.5.2. Tiền sản giật nặng: khi có ít nhất một trong những dấu hiệu sau:
-
Huyết áp tối đa ≥ 160 mmHg
và/hoặc tối thiểu ≥110mmHg,
-
Protein niệu > (+++) (# 3g/l).
-
Rối loạn thị giác và tri giác.
-
Đau đầu nhưng không đáp ứng với các thuốc thông
thường.
-
Đau vùng thượng vị hoặc phần tư trên của hạ sườn
phải.
-
Phù phổi hoặc xanh tím.
-
Thiểu niệu (<400ml/24 giờ).
-
Giảm tiểu cầu (<150.000/mm3).
-
Tăng men gan.
-
Thai chậm phát triển
3.6. Chẩn đoán phân biệt
- Cao huyết áp mãn tính: tiền sử đã có cao
huyết áp trước, cao huyết áp xuất hiện trước tuần thứ 20 của thai kỳ.
- Các bệnh lý
về thận: viêm thận cấp, viêm thận mãn, viêm mủ bể thận, hội chứng thận hư.
- Phù do tim, phù do suy dinh dưỡng.
3.7.
Biến chứng của tiền sản giật
3.7.1..
Biến chứng mẹ
- Hệ thần kinh trung ương: phù
não, sản giật, xuất huyết não- màng não.
-
Mắt: Phù
võng mạc, mù mắt,
-
Thận: Suy
thận cấp.
-
Gan: Chảy máu dưới bao
gan, vỡ gan.
-
Tim, phổi: suy tim cấp, phù phổi cấp (gặp trong
tiền sản giật nặng hoặc sản giật).
-
Huyết học: Rối loạn đông- chảy máu, giảm tiểu cầu,
đông máu rải rác trong lòng mạch.
3.7.2.
Biến chứng thai
-
Thai chậm phát triển
trong tử cung (56%).
-
Đẻ non (40%), do tiền
sản giật nặng hoặc sản giật phải cho đẻ sớm.
- Tử vong chu sinh (10%): Tỷ
lệ tử vong chu sinh tăng cao nếu có biến chứng rau bong non, đẻ non.
Ngoài ra,
tiền sản giật nặng, sản giật có thể tiến triển thành hội chứng
HELLP, (Hemolysis- Elevated Liver
enzyme- Low plateletes: tan huyết, tăng
các men gan và giảm tiểu cầu). Hội chứng này có thể đe doạ tính mạng cho mẹ và
con.
3.8.
Xử trí
3.8.1.
Dự phòng: Vì nguyên nhân chưa rõ nên dự
phòng bệnh lý này rất khó
-
Đăng
ký quản lý thai nghén là khâu cơ bản nhất trong dự phòng tiền sản giật- sản
giật. Hạn chế ăn mặn (muối ăn) không ngăn ngừa được TSG. Đảm bảo chế độ
ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, bổ sung Canxi, giữ ấm.
-
Phát hiện sớm, điều trị kịp
thời những sản phụ có nguy cơ cao để ngăn ngừa xảy ra sản giật.
-
Chăm sóc liên tục trong thời kỳ
hậu sản.
3.8.2. Điều trị
Nguyên tắc điều trị: Bảo vệ mẹ là chính, có chiếu cố đến con.
-
Tiền sản giật nhẹ: Có thể điều trị
và theo dõi ở tuyến y tế cơ sở
+ Nghỉ ngơi
và nằm nghiêng trái.
+ Có thể
cho uống thuốc an thần Seduxen (Diazepam)
5mg.
+ Theo dõi
hằng tuần, nếu nặng lên phải nhập viện và điều trị tích cực.
+ Nếu thai đã
đủ tháng nên chấm dứt thai kỳ ở tuyến chuyên khoa.
-
Tiền sản giật nặng
Phải nhập viện và theo
dõi tại tuyến tỉnh và được điều trị
tích cực.Theo dõi huyết áp 4 lần/ngày, cân nặng và protein niệu hàng
ngày, xét nghiệm đếm tiểu cầu, Hct, đánh giá các chức năng gan, thận, rối loạn đông
chảy máu, hội chứng HELLP, siêu âm và theo dõi tim thai liên tục. Cụ thể, chế độ
điều trị như sau:
-
Điều trị nội khoa
+ Nghỉ ngơi
và nằm nghiêng trái
+Thuốc an
thần: Diazepam tiêm hoặc uống.
+ Sử dụng
Magnesium Sulfate
Liều
tấn công
o
Dung dịch Magnesium Sulfate 4 gam pha loãng
trong 20ml dung dịch Glucoza 5% tiêm tĩnh mạch chậm trên 5 phút.
o
Ngay sau đó dùng 10g
Magnesium sulfate 50% (10ml) tiêm bắp
sâu, mỗi bên 5g hoà với 1ml Lidocain 2%.
Liều
duy trì
o
Truyền tĩnh mạch Magnesium sulfate 15%, liều 1g
trong một giờ hoặc tiêm bắp 4g mỗi 5 giờ.
Trong khi dùng cần bảo đảm:
o
Có phản xạ xương bánh chè.
o
Tần số thở ít nhất là 16 lần/
phút.
o
Lượng nước tiểu tối thiểu trên
30ml/ giờ hoặc 100ml/4 giờ
o
Có sẵn thuốc đối kháng là
Gluconat calci hoặc Clorua calci.
Khi có dấu hiệu ngộ độc, bệnh nhân có thể ngừng thở thì phải thông
khí hỗ trợ bằng mặt nạ hoặc đặt nội khí quản cho đến khi hô hấp trở lại, phải
cho ngay Calcium Gluconate 1g (10ml dung dịch 10%) hoặc calci chlorua tiêm tĩnh
mạch chậm để trung hoà tác dụng của Magnesium Sulfat.
Nồng
độ tác dụng và ngộ độc của Magnesium Sulfat :
Tác dụng và ngộ độc
|
Nồng độ (mg/dl)
|
Chống co giật
|
4,8-8,4
|
Giảm phản xạ xương
bánh chè
|
10-12
|
Ngừng hô hấp
|
15-17
|
Ngừng tim
|
30- 35
|
*Lưu ý:- Không được dùng quá 24g/24giờ
- Theo dõi nồng độ ion Magnesium mỗi 4-6giờ /lần,để điều
chỉnh liều dùng.
+Thuốc hạ huyết áp: khi có huyết
áp cao (160/110mmHg):
o
Dihydralazine là thuốc được lựa chọn đầu
tiên.
Thuốc có tác dụng làm dãn các tiểu động
mạch, tăng lưu lượng máu đến tim và thận ngoài ra thuốc còn làm tăng luồng máu
của rau.
Thời gian bán
huỷ: 1 giờ, thuốc được thải trừ qua gan.
Liều dùng: 5- 10 mg tiêm tĩnh mạch
chậm, có thể lập lại liều 5mg, sau 10-20 phút nếu cần. Tổng liều là 30mg/24giờ.
Có thể chuyền tĩnh mạch chậm 10mg/Dextrose 5%.
Một số thuốc
hạ huyết áp có thể dùng thay thế như:
o
Labetalol: thuốc hạ huyết áp chẹn
α và b, liều 10-20mg tiêm tĩnh
mạch chậm.
o
Nifedipin (ức chế calci): Biệt
dược là Adalat 10mg, ngậm dưới lưỡi hoặc giọt 3 giọt dưới lưỡi. Thuốc này dùng
tốt trong trường hợp cao huyết áp đột ngột.
o
Thuốc lợi
tiểu: chỉ sử dụng khi có đe doạ phù phổi cấp và thiểu niệu.
- Điều trị sản khoa và ngoại khoa:
Nếu tiền sản giật
nặng không đáp ứng với với điều trị hoặc xảy ra sản giật thì phải chấm dứt thai
kỳ với mọi tuổi thai. Trước khi chủ động chấm dứt thai kỳ, cần ổn định tình
trạng bệnh nhân trong vòng 24- 48 giờ giống như trong sản giật.
Nên sinh thủ
thuật nếu đủ điều kiện hoặc mổ lấy thai khi có chỉ định sản khoa hoặc cần chấm
dứt nhanh.
4. SẢN GIẬT
4.1.
Định nghĩa
Sản giật được
xác định là khi xuất hiện những cơn co giật hoặc hôn mê, xảy ra trên một bệnh
nhân có hội chứng tiền sản giật nặng. Đây là một biến chứng cấp tính của tiền
sản giật nặng nếu không được theo dõi và điều trị.
Sản giật có
thể xảy ra trước đẻ (50%), trong đẻ (25%) và sau đẻ (25%).
4.2.
Triệu chứng và chẩn đoán
4.2.1.
Lâm sàng
Cơn giật điển hình thường trải qua 4 giai đoạn.
- Giai đoạn xâm nhiễm: kéo dài từ 30
giây đến 1 phút,với những cơn kích thích ở vùng mặt, miệng, mí mắt nhấp nháy,
nét mặt nhăn nhúm, sau đó cơn giật lan xuống hai tay.
- Giai đoạn giật
cứng: xảy ra khoảng 30 giây,biểu hiện bằng những cơn giật cứng lan toả khắp
người. Toàn thân co cứng, các cơ thanh quản và hô hấp co thắt làm cho bệnh nhân
ngạt thở vì thiếu oxy.
- Giai đoạn giật gián cách: Sau cơn giật,
các cơ toàn thân giãn ra trong chốc lát rồi tiếp theo những cơn co giật toàn
thân, lưỡi thè ra thụt vào nên rất dễ cắn phải lưỡi, mặt tím do ngưng thở,
miệng sùi bọt mép. Giai đoạn này kéo dài khoảng 1 phút.
- Giai đoạn hôn
mê: Các cử động
co giật nhẹ và thưa dần rồi ngưng. Bệnh nhân rơi vào tình trạng hôn mê. Tuỳ
theo tình trạng nhẹ, nặng mà bệnh nhân
có thể hôn mê nhẹ hoặc hôn mê sâu. Nếu nhẹ thì 5-7 phút bệnh nhân sẽ tỉnh lại,
nếu hôn mê sâu có thể kéo dài vài giờ đến vài ngày. Bệnh nhân mất tri giác, đồng
tử dãn rộng, rối loạn cơ vòng nên đại
tiểu tiện không tự chủ. Trường hợp nặng bệnh nhân có thể tử vong.
4.2.2.
Chẩn đoán
- Chẩn đoán xác định: dựa và triệu chứng lâm sàng của cơn giật điển hình trên một bệnh
nhân có hội chứng tiền sản giật nặng.
- Chẩn đoán
phân biệt
+ Động kinh: có
tiền sử động kinh trước khi có thai.
+ Cơn
Tetanie: có thể có hay không có tiền sử. Các ngón tay duỗi thẳng và co dúm lại
như người đở đẻ.
+ Cơn Hysteria: sự biểu hiện các cơn giật
không giống nhau, tuy không tỉnh nhưng người xung quanh nói vẫn biết.Mất tri
giác nhưng không mất phản xạ.
+ Các
bệnh nhiễm trùng: viêm màng não, viêm não.
+ Các bệnh chuyển hoá: hạ calci máu, hạ
glucoza máu, hôn mê do urê máu cao, hôn mê gan, hôn mê do đái tháo đường. . .
4.3. Biến chứng
4.3.1. Về phía mẹ
- Cắn phải
lưỡi khi lên cơn giật
- Ngạt thở,
suy hô hấp
- Suy tim
cấp, phù phổi cấp
- Xuất huyết
não - màng não
- Chảy máu
dưới bao gan, vỡ gan
- Suy gan cấp, suy thận cấp
- Mù mắt,
thong manh, ngớ ngẩn
- Để lại di
chứng cao huyết áp mãn, suy gan, suy thận mãn.
- Tử vong
4.3.2. Về phía con
- Thai kém
phát triển trong tử cung.
- Đẻ non.
- Thai chết
lưu trong tử cung.
4.4.
Điều trị sản giật
4.4.1. Chế độ chăm sóc
- Giữ bệnh nhân tại nơi yên tĩnh, tránh mọi
kích thích, không cho ăn.
- Ngáng miệng bằng que ngáng có quấn vải để đề
phòng cắn lưỡi. Đây là một việc làm bắt buộc vì khi bệnh nhân lên cơn giật rất
dễ cắn lưỡi.
- Nằm giường
có thanh chắn, cố định bệnh nhân .
- Hút đờm dãi
đề phòng tắc đường hô hấp.
- Thở oxy.
- Theo dõi
cơn giật, huyết áp, lượng nước tiểu, mạch, nhiệt độ. Tất cả được ghi vào bảng
theo dõi để phục vụ điều trị.
4.4.2. Xử trí tại tuyến
y tế cơ sở:
- Nguyên tắc:Phải
sơ cứu trước khi chuyển bệnh nhân, có nhân viên y tế hộ tống lên tuyến trên.
- Cần thực
hiện đủ các chế độ chăm sóc: Hút đờm dãi, ngáng miệng, tiêm thuốc an thần, lập
một đường truyền, chuyển tuyến.
4.4.3. Điều trị nội khoa
* Thuốc chống co giật
và đề phòng cơn giật:
- Yếu tố then chốt trong điều trị chống co
giật là sử dụng thuốc chống co giật đủ liều lượng. Co giật ở sản phụ đang nằm
viện hầu hết do điều trị không đủ liều. Magnesium sulfate là thuốc được chọn lựa để phòng và chống
co giật.
- Lưu ý thuốc này phải dùng tại bệnh viện,
phải theo dõi sát, đề phòng ngộ độc.
- Nếu không có
Magnesium sulfate thì có thể thay bằng
Diazepam mặc dầu có nguy cơ lớn hơn về
việc ức chế hô hấp thai vì nó đi qua rau thai một cách tự do.
-Liều lượng, cách dùng Magnesium Sulfat giống trường hợp
tiền sản giật nặng.
- Nếu cơn giật tái diễn
sau 15 phút, tiêm thêm tĩnh mạch chậm 2g Magnesium sulfate 20%.
- 5g dung dịch Magnesium
sulfate 50% + 1ml Lidocain 2%
tiêm bắp mỗi 4 giờ, luân phiên mỗi mông.
- Tiếp tục liệu trình
Magnesium sulfate đến 24 giờ sau sinh
hoặc cơn giật cuối cùng.
* Sử dụng Diazepam(
Seduxen) trong tiền sản giật nặng và sản giật
-Liều tấn công :
Diazepam 10mg
tiêm tĩnh mạch chậm trên 2 phút.
Nếu cơn giật tái diễn: lập lại liều tấn công.
-Liều duy trì:
+ Diazepam
40mg pha trong 500ml dung dịch chuyền tĩnh mạch (Glucoza 5% hoặc Ringer lactat)
đủ để giữ cho bệnh nhân ngủ nhưng có thể đánh thức.
+ Có thể ức
chế hô hấp bệnhn nhân khi vượt quá 30mg/ 1 giờ.
Hô
hấp hỗ trợ (mặt nạ oxy, bóp bóng, đặt nội khí quản) nếu cần.
Không
cho quá 100mg Diazepam trong 24 giờ.
-
Dùng
đường trực tràng:
+ Dùng đường
trực tràng nếu đường tĩnh mạch không thực hiện được. Liều tấn công 20mg hút vào
một bơm tiêm 10ml, vứt bỏ kim, bôi trơn đầu ống và đưa ống tiêm vào trực tràng đến
nửa ống. Bơm thuốc và giữ bơm tiêm tại chỗ, khép mông lại trong 10 phút để
thuốc khỏi trào ra. Có thể sử dụng Catheter để đưa thuốc vào hậu môn.
+ Nếu không
cắt được cơn giật sau 10 phút, có thể sử dụng thêm 10mg mỗi giờ hoặc nhiều hơn
tuỳ theo trọng lượng và đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.
Nếu như huyết áp tâm trương trên 110mmHg,thì phải giữ cho huyết
áp tâm trương ở giữa khoảng 90-100mmHg để đề phòng xuất huyết não.
Dihydralazine
là thuốc được lựa chọn.
Liều dùng:
Dihydralazine 5-10mg tiêm tĩnh mạch chậm, có thể lập lại liều 5mg cứ 10-20
phút nếu cần cho đến khi huyết áp giảm, hoặc
liều Dihydralazine 12,5mg tiêm bắp cách 2 giờ. Tổng liều là 30mg.
Nếu
Dihydralazine không có sẵn, cho:
Labetolol
10mg tiêm tĩnh mạch. Nếu đáp ứng chưa tốt (huyết áp tâm trương trên 110mmHg)
sau 10 phút cho thêm 20mg tiêm tĩnh mạch và có thể tăng liều này lên tới 40-
80mg để đạt kết quả điều trị.
Nifedipine 5mg ngậm dưới lưỡi.
Lưu
ý:
Nifedipine có khả năng tương tác với Magnesium sulfate dẫn đến hạ huyết áp.
- Lợi tiểu và
vấn đề chuyền dịch:
Thuốc lợi
tiểu chỉ dùng trong trường hợp thiểu niệu, đe doạ phù phổi, phù não.Lượng dịch
cần bù phụ thuộc vào sự bài tiết nước tiểu. Trong trường hợp bệnh nặng cần đo
áp lực tĩnh mạch trung tâm(CVP), lượng dịch chuyền vào bằng lượng nước tiểu
trong ngày cộng với 700ml dịch.
- Kháng sinh dự phòng bội nhiễm.
4.4.4. Điều trị sản khoa và ngoại khoa
Nếu thai nhi còn sống sau cơn giật thì cuộc đẻ cần phải được
tiến hành ngay khi bệnh nhân ổn định.
Khởi phát chuyển dạ nếu thuận lợi thì bấm ối. Khi đẻ nên đẻ thủ thuật (forceps) để tránh rặn. Có
thể mổ lấy thai khi có chỉ định.
*Lưu ý:
- Không được dùng Ergometrin sau đẻ trong
tiền sản giật- sản giật vì tăng nguy cơ co giật và tai biến mạch máu não.
- Trong trường hợp tiền sản giật nặng cần chấm dứt thai
kỳ trong vòng 24 giờ kể từ khi bắt đầu
có triệu chứng.Nếu sản giật cần khởi phát chuyển dạ trong vòng 12 giờ từ khi bắt đầu có cơn giật.
4.4.5.Theo dõi và
điều trị trong thời gian hậu sản
-
Tiếp tục theo dõi, điều trị chống
co giật trong 24 giờ sau sinh hoặc cơn giật cuối cùng.
-
Tiếp tục điều trị cao huyết áp nếu có.
-
Tiếp tục theo dõi lượng nước
tiểu.
-
Tư vấn các biện pháp tránh thai.
Post a Comment